Ứng dụng, tình hình khai thác, chế biến graphit trên thế giới và Việt Nam
Bài viết này sẽ giới thiệu nghiên cứu của nhóm các nhà khoa học thuộc Khoa Vật liệu xây dựng, Đại học Xây dựng về sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính tro trấu và tro bay ở Việt Nam trong chế tạo bê tông chất lượng siêu cao.
Trong những năm qua, FLSmidth là một đối tác chiến lược quan trọng của Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (VICEM) và là một nhà cung cấp thiết bị và dịch vụ kỹ thuật hàng đầu thế Giới về lĩnh vực sản xuất xi măng. Thực hiện nội dung Biên bản ghi nhớ về hợp tác giữa hai bên, FLSmidth sẽ tiến hành kiểm tra đánh giá tổng thể hiện trạng công nghệ, thiết bị của tất cả các nhà máy và trạm nghiền trong toàn Vicem.
Quặng phong hóa uran Pà Lừa có chứa nhiều khoáng vật sét, độ hạt và phân bố uran trong loại quặng này chủ yếu tập trung ở cấp hạt mịn -0,025 mm. Với đặc điểm như vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công nghệ hòa tách uran bằng phương pháp hòa tách tĩnh.
Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu thành phần vật chất mẫu, đề xuất công nghệ chế biến quặng dolomit để thu được sản phẩm làm trợ dung cho luyện kim đen và làm nguyên liệu dùng cho nhiều ngành công nghiệp khác.
Báo cáo giới thiệu về công nghệ sản xuất không phế thải trong các ngành công nghiệp nói chung và đặc điểm khi áp dụng trong ngành công nghiệp khoáng sản nói riêng. Cũng giới thiệu quá trình nghiên cứu thiết kế và hiệu quả của việc áp dụng công nghệ sản xuất không phế thải cho tuyển quặng fenspat Mỏ Ngọt, Phú Thọ để thu được các sản phẩm fenspat, mica, thạch anh và khối lượng quặng đuôi thải không đáng kể (<5% quặng nguyên).
Magnesit là loại khoáng sản cần cho nhiều lĩnh vực công nghiệp. Từ magnesit có thể chế biến các hóa chất tinh khiết như MgO, MgCO3, Mg(OH)2, MgSO4. Các hợp chất này là những nguyên liệu quan trọng sử dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khác như: nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa kiềm tính, xi măng mác cao P700, đá mài, thiết bị gia nhiệt bằng điện; sản xuất cao su chịu nhiệt; hóa dược v.v....
Quặng liti vùng La Vi tỉnh Quảng Ngãi thuộc dạng thành tạo pegmatit. Sử dụng phương pháp phân tích XRD và xử lý bằng phần mềm Topas cho phép xác định thành phần khoáng trong quặng tinh cũng như sự biến đổi thành phần, cấu trúc quặng sau nung chuyển hóa. Kết quả nghiên cứu cho phép định hướng công nghệ điều chế các sản phẩm của liti.
Quặng talc Thu Ngạc, Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã được phân tích XRF, XRD, EPMA, ICP-MS, FTI và trạng thái rắn cộng hưởng từ hạt nhân của silic và hydro (29Si NMR và 1H NMR) nhằm đánh giá chất lượng sử dụng cho công nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần cấp hạt <2µm sét bentonit Di Linh bao gồm chủ yếu là montmorillonit (Ca0.06Mg0.03Na0.09K0.03 Al1.39Fe0.25Mg0.26(OH)2 Si3.96Al0.04O10) và khoáng sét lớp xen 2 thành phần illit-smectit có độ xen lớp đều đặn (R1) (Ca0.04Mg0.07Na0.18K0.16 Al1.76 Fe0.08Mg0.16(OH)2 Si3.62Al0.38O10).
Hơn 50 năm qua tập thể cán bộ kỹ thuật Công ty Mỏ-INCODEMIC, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đã thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu tuyển quặng apatit loại III với chế độ công nghệ và thuốc tuyển khác nhau. Các kết quả nghiên cứu đã được áp dụng để thiết kế, xây dựng và đưa vào sản xuất các nhà máy tuyển Cam Đường, Bắc Nhạc Sơn.
Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu công nghệ tuyển quặng talc Tân Sơn, Phú Thọ. Kết quả thu được quặng tinh talc có thu hoạch lớn hơn 50%, hàm lượng SiO2 ≥61%; MgO>30; Fe2O3<1%; TiO2<0,08% ; MKN 4-5%; CaO<0,80% và độ trắng đạt 90,14% đáp ứng yêu cầu chất lượng làm nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ, sơn, polymer.
TS.Nguyễn Thị Minh Công ty CP TVĐT và XD Mỏ
A.J. Teague và M.C.Lollback Minerals Engineering 27 – 28 (2012), trang 52-59 Trương Cao Suyền lược dịch
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu công nghệ tuyển nổi quặng feldspar mỏ Lập Thạch, Vĩnh Phúc. Đã nghiên cứu khả năng tuyển tách các khoáng vật cộng sinh mica và thạch anh tạo các sản phẩm riêng, sản phẩm feldspar đạt tiêu chuẩn chất lượng làm nguyên liệu men cho ngành công nghiệp gốm sứ. Tinh quặng feldspar có chất lượng (K2O+Na2O) = 13,06; Fe2O3 = 0,11%; TiO2 <0,02; Al2O3 < 16%; SiO2 = 66,57%; thực thu (K2O+Na2O) = 81,07%.